Các đại biểu biểu quyết, thông qua Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Ảnh: Phạm Cường.
Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
25.1-1.2, tại Thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ
sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011 - 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển đất nước trong thời gian tới nêu trong các văn kiện của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội. Cụ thể là:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó
khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy
thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá
toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát
được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô
và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội,
môi trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được
đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa
"xây" và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng cố vững mạnh.
Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt
chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không
ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối
ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm
2020, đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, song
nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của
nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm soát có hiệu quả đại dịch
Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh
tế - xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng cường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa;
khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân
tộc ta.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá
trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới. Đạt được những thành tựu
nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao trùm và quan trọng
nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp
thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều
vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt
của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp; sự tham gia tích cực
và có hiệu quả của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp
đồng bộ của cả hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng
viên; tinh thần lao động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của
cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá,
hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số
mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 đã tạo
những tiến bộ quan trọng cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện,
khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh, tiếp tục khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Kinh tế, văn hóa,
xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng
cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2011 - 2020 và việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề
ra. Công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề
về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất
là việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh
năm 1991), lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và từng
bước được hiện thực hóa. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước
đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế
phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình
hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng
tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi,
thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu
cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng;
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo
chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời
với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc
gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được;
đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững; quyết
tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ
trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây
dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng,
hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước;
gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển
kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu,
thường xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức
dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút,
trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa
học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập,
tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội
sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là
những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất
đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát
triển, thu nhập cao.
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng
6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000
USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên
6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy
trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn
dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình
đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu
80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
của dân cư thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che
phủ rừng ổn định 42%.
Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể
chế phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi
trường..., tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm
năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững
đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản
xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị;
phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên
nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số;
đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả
thị trường trong nước và quốc tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân
tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế
để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và
vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội
sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho
phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và
điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm
tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh
xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây
dựng môi trường văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát
triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc
làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không
ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức
khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây
ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng
sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng
xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh,
xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất
lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hoá, đa dạng hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu
rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không ngừng
nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm
chủ và vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận
xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của
MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh
bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ
cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức,
viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất
giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng
lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến
lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ
Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận
của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn
định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành
dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận
thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững
mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin
Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới
mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy
đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa
các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất
kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển
kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo
động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các
tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của
đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên
quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát
triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt
Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát
huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng
thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch,
vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã
hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã
hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và
tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường
đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo
vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Các đột phá chiến lược:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản
trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên
hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các
lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị
văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và
xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về
giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng
thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước
phát triển kinh tế số, xã hội số.
II- Thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021 - 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII căn cứ
Báo cáo giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết để hoàn
chỉnh và chính thức ban hành.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều
lệ Đảng của Ban Chấp Trung ương khóa XII; đồng ý không sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII chỉ
đạo nghiên cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng
dẫn của Trung ương; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành
nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội XIII. Giao Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ
đạo trong nhiệm kỳ tới.
V- Đại hội đồng ý đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII tái cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính
trị khóa XIII để bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII.
VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII gồm
200 đồng chí, trong đó có 180 đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, 20
đồng chí Ủy viên Trung ương dự khuyết.
VII- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các cấp ủy, tổ chức đảng
lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối
và những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội XIII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước
và nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân
chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn
hoá, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò
của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ
tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến
bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm
nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc
ta./.