na
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (22/12/1944 - 22/12/2024) VÀ 35 NĂM NGÀY HỘI QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN (22/12/1989 - 22/12/2024)! 
Nghiên cứu trao đổi
“Hộ khẩu – điểm đáng chú ý của luật cư trú năm 2020
15/12/2021 03:43:16

Th.s: Nguyễn Toàn Thắng

Khoa: Nhà nước và pháp luật

Luật Cư trú 2020 được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại các kỳ họp thứ 10, 11 nước CHXHCN Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2020 có hiệu lực ngày 01/7/2021 thay thế Luật cư trú 2006. Việc ban hành Luật Cư trú mới là phù hợp với xu thế tất yếu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung và phù hợp với xu thế thời đại công nghệ số 4.0. Luật Cư trú năm 2020 quy định rõ việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để phân biệt với việc cư trú của người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam hiện đang được điều chỉnh bởi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. So với Luật cư trú năm 2006 thì Luật Cư trú năm 2020 có một số điểm mới nổi bật liên quan đến “vấn đề hộ khẩu” sau:

Thứ nhất, thay thế sổ hộ khẩu giấy sang quản lý hộ khẩu bằng dữ liệu phần mềm.

Đây có thể coi là điểm thay đổi nổi bật và được nhiều người dân quan tâm của Luật cư trú năm 2020. Cụ thể, quản lý bằng việc sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thông tin về nơi thường trú của mỗi công dân là thông tin dữ liệu số được cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 không cấp Sổ hộ khẩu giấy theo quy định mà sẽ được cập nhật trên phần mềm dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó tất cả trường hợp đang sử dụng hộ khẩu giấy vẫn có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Việc đổi mới phương thức quản lý theo hướng này giúp công dân không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cũng như không phải sao y chứng thực các loại giấy tờ này khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân sự mà chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện.

Thứ hai, bỏ quy định về cấp đổi và cấp lại sổ hộ khẩu.

Tất cả các trường hợp đều không được cấp đổi và cấp lại sổ hộ khẩu từ ngày 01/7/2021 theo Luật cư trú năm 2020. Thay vào đó quy định về việc đăng ký thường trú như sau:

-Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú

-Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ

Bên cạnh đó, do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú cho công dân cũng đơn giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian tối đa là 7 ngày.

Thứ ba, bỏ quy định về đăng ký thường trú cá biệt.

Đối với các địa phương là Thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật thủ đô 2012 và Luật cư trú năm 2006 khi đăng ký thường trú đã bỏ các điều kiện về đăng ký thường trú nhất định. Đây được coi là điểm mới hợp lý của Luật cư trú 2020, xóa bỏ sự phân biệt trong việc tự do cư trú, lựa chọn chỗ ở theo quy định cũ. Cụ thể Luật Cư trú năm 2020 đã bỏ các quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, tức là không có quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương; việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là như nhau, không có sự phân biệt và được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc.

Bên cạnh đó Luật bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2/sàn/người. Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Kéo theo đó, trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.